1. CÂU HỎI – BÀI TẬP TỰ LUẬN
Câu 1: Làm thế nào để phát hiện được 2 gen nào đó liên kết gen hay phân li độc lập?
Dùng phép lai phân tích ta có thể xác định 2 gen nào đó là phân li độc lập hay liên kết với nhau. Nếu kết quả lai phân tích cho tỉ lệ phân li kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1 thì hai gen quy định hai tính trạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau, còn nếu tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 : 1 thì 2 gen liên kết hoàn toàn với nhau. Trường hợp kết quả lai phân tích cho ra 4 kiểu hình với tỉ lệ không bằng nhau trong đó có 2 loại kiểu hình chiếm đa số (trên 50%) thì 2 gen cùng nằm trên 1 NST và đã có hoán vị gen xảy ra.
Câu 2: Có thể dùng những phép lai nào để xác định khoảng cách giữa hai gen trên NST? Phép lai nào hay được dùng hơn? Vì sao?
Có thể dùng các phép lai sau để xác định khoảng cách giữa hai gen:
- Lai phân tích
- Tự thụ phấn
- F1 x F1
Trong các phép lai trên thì phép lai phân tích thường được sử dụng nhất. Vì trong phép lai phân tích, dựa vào tỉ lệ kiểu hình ở đời con có thể dễ dàng xác định kiểu gen cũng như tần số hoán vị gen.
Câu 3: Ruồi giấm có 4 cặp NST. Vậy ta có thể phát hiện được tối đa là bao nhiêu nhóm gen liên kết?
Số nhóm gen liên kết bằng số nhiễm sắc thể đơn bội của loài vì vậy số nhóm gen liên kết tối đa của ruồi giấm là 4.
Câu 4: Làm thế nào để có thể chứng minh được 2 gen có khoảng cách bằng 50cM lại cùng nằm trên một NST?
Ta chỉ có thể biết được hai gen nào đó có tần số hoán vị gen bằng 50% thực sự nằm trên cùng một NST khi biết được một gen thứ 3 nằm giữa hai gen mà ta quan tâm. Ví dụ: tần số hoán vị gen giữa A và B là 50%, giữa A và C à 30% và giữa B và C là 20% → A và B phải cùng nằm trên một NST.
Câu 5:
Câu 1: Làm thế nào để phát hiện được 2 gen nào đó liên kết gen hay phân li độc lập?
Dùng phép lai phân tích ta có thể xác định 2 gen nào đó là phân li độc lập hay liên kết với nhau. Nếu kết quả lai phân tích cho tỉ lệ phân li kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1 thì hai gen quy định hai tính trạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau, còn nếu tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 : 1 thì 2 gen liên kết hoàn toàn với nhau. Trường hợp kết quả lai phân tích cho ra 4 kiểu hình với tỉ lệ không bằng nhau trong đó có 2 loại kiểu hình chiếm đa số (trên 50%) thì 2 gen cùng nằm trên 1 NST và đã có hoán vị gen xảy ra.
Câu 2: Có thể dùng những phép lai nào để xác định khoảng cách giữa hai gen trên NST? Phép lai nào hay được dùng hơn? Vì sao?
Có thể dùng các phép lai sau để xác định khoảng cách giữa hai gen:
- Lai phân tích
- Tự thụ phấn
- F1 x F1
Trong các phép lai trên thì phép lai phân tích thường được sử dụng nhất. Vì trong phép lai phân tích, dựa vào tỉ lệ kiểu hình ở đời con có thể dễ dàng xác định kiểu gen cũng như tần số hoán vị gen.
Câu 3: Ruồi giấm có 4 cặp NST. Vậy ta có thể phát hiện được tối đa là bao nhiêu nhóm gen liên kết?
Số nhóm gen liên kết bằng số nhiễm sắc thể đơn bội của loài vì vậy số nhóm gen liên kết tối đa của ruồi giấm là 4.
Câu 4: Làm thế nào để có thể chứng minh được 2 gen có khoảng cách bằng 50cM lại cùng nằm trên một NST?
Ta chỉ có thể biết được hai gen nào đó có tần số hoán vị gen bằng 50% thực sự nằm trên cùng một NST khi biết được một gen thứ 3 nằm giữa hai gen mà ta quan tâm. Ví dụ: tần số hoán vị gen giữa A và B là 50%, giữa A và C à 30% và giữa B và C là 20% → A và B phải cùng nằm trên một NST.
Câu 5:
Câu 6:
Câu 7:
Bài giải:
a. F1 đồng tính -> tính trạng cây cao, hạt tròn là trội so với cây thấp, hạt dài.và dị hợp 2 cặp gen.
- Nếu 2 tính trạng PLĐL thì F2 xuất hiện 4 kiểu hình với tỉ lệ 9:3:3:1 ( khác với dề bài)
- Nếu 2 tính trạng liên kết gen thì F2 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 3:1 hay 1:2:1 ( khác với tỉ lệ đầu bài )
Theo bài ra F 2 tỉ lệ 59: 16: 16: 9 ≠ 9:3:3:1. Vậy bài tuân theo qui luật hoán vị gen.
Bài giải:
a. F1 đồng tính -> tính trạng cây cao, hạt tròn là trội so với cây thấp, hạt dài.và dị hợp 2 cặp gen.
- Nếu 2 tính trạng PLĐL thì F2 xuất hiện 4 kiểu hình với tỉ lệ 9:3:3:1 ( khác với dề bài)
- Nếu 2 tính trạng liên kết gen thì F2 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 3:1 hay 1:2:1 ( khác với tỉ lệ đầu bài )
Theo bài ra F 2 tỉ lệ 59: 16: 16: 9 ≠ 9:3:3:1. Vậy bài tuân theo qui luật hoán vị gen.
Câu 8:
Bài giải:
a. P thuần chủng , F1 đồng tính chín sơm quả trắng à chín sớm quả trắng là trội so với chín muộn quả xanh. Và F 1 dị hợp 2 cặp gen.
- Nếu 2 cặp gen PLĐL thì f2 có tính trạng đồng hợp lặn ( chín muộn quả xanh tỉ lệ 1/16 = 6,25% hay nếu liên kết thì tỉ lệ là 25%
Bài giải:
a. P thuần chủng , F1 đồng tính chín sơm quả trắng à chín sớm quả trắng là trội so với chín muộn quả xanh. Và F 1 dị hợp 2 cặp gen.
- Nếu 2 cặp gen PLĐL thì f2 có tính trạng đồng hợp lặn ( chín muộn quả xanh tỉ lệ 1/16 = 6,25% hay nếu liên kết thì tỉ lệ là 25%
Câu 9:
2. TRẮC NGHIỆM
ĐÁP ÁN: 1.A 2.D 3.A 4.B 5.C 6.D 7.A 8.B 9.B 10.D 11.B 12.A 13.A 14.A 15.D 16.C 17.B 18.C 19.D 20.C
ĐÁP ÁN: 1.A 2.D 3.A 4.B 5.C 6.D 7.A 8.B 9.B 10.D 11.B 12.A 13.A 14.A 15.D 16.C 17.B 18.C 19.D 20.C