HƯỚNG DẪN GIẢI CÂU HỎI-BÀI TẬP TỰ LUẬN CHƯƠNG II
Câu 1.
1. Phép lai thuận nghịch:
a. Khái niệm:
- Lai thuận nghịch là phép lai được tiến hành theo 2 hướng khác nhau : Ở hướng thứ nhất dạng này được dùng làm bố thì ở hướng thứ 2 nó được dùng làm mẹ.
Thí dụ :
- Lai thuận : Mẹ (AA) x Bố(aa)
- Lai nghịch: Mẹ(aa) x Bố (AA)
b. Ý nghĩa:
- Dùng phép lai thuận nghịch để xác định tính trạng do gen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định khi kết quả phép lai thuận nghịch là như nhau.
- Moocgan đã phát hiện ra quy luật tính trạng màu mắt ở ruồi giấm : kết quả phép lai thuận nghịch khác nhau, tính trạng mắt trắng chỉ có ở ruồi đực F1 -> gen quy định màu mắt nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y.
- Coren và Bo đã phát hiện ra quy luật di truyền qua tế bào chất nhờ phân tích quả phép lai thuận nghịch về tính trạng màu sắc hoa loa kèn : kết quả phép lai thuận nghịch khác nhau, con lai luôn biểu hiện tính trạng của mẹ -> gen quy định tính trạng nằm trong các bào quan ở tế bào chất của hợp tử do mẹ truyền cho.
- Moocgan đã phát hiện ra hiện tượng di truyền liên kết chịu ảnh hưởng của giới tính khi kết quả lai thuận nghịch ở ruồi giấm đực và cái khác nhau.
2. Phép lai phân tích:
a. Khái niệm :
- Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội chưa biết kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn tương ứng nhằm mục đích phân tích kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội.
Thí dụ:
P : Đậu Hà Lan hạt vàng (trội) x Đậu Hà Lan hạt xanh (lặn)
- Nếu kết quả lai là 100% hạt đậu vàng -> kiểu gen của hạt đậu vàng P là AA.
SĐL : P : AA x aa
GP: A a
F1 : 100%Aa(hạt vàng)
- Nếu kết quả lai là 50% vàng : 50% xanh -> kiểu gen của P hạt vàng là Aa
SĐL : P : AA x aa
GP: A a
F1 : 50% Aa : 50% aa
b. Ý nghĩa :
- Xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội là đồng hợp tử hay dị hợp tử.
- Xác định tính trạng do 1 gen quy định hay do nhiều gen tương tác với nhau cùng quy định.
- Xác định các gen phân li độc lập, liên kết gen hoàn toàn hay hoán vị gen, tính tần số hoán vị gen.
Câu 1.
1. Phép lai thuận nghịch:
a. Khái niệm:
- Lai thuận nghịch là phép lai được tiến hành theo 2 hướng khác nhau : Ở hướng thứ nhất dạng này được dùng làm bố thì ở hướng thứ 2 nó được dùng làm mẹ.
Thí dụ :
- Lai thuận : Mẹ (AA) x Bố(aa)
- Lai nghịch: Mẹ(aa) x Bố (AA)
b. Ý nghĩa:
- Dùng phép lai thuận nghịch để xác định tính trạng do gen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định khi kết quả phép lai thuận nghịch là như nhau.
- Moocgan đã phát hiện ra quy luật tính trạng màu mắt ở ruồi giấm : kết quả phép lai thuận nghịch khác nhau, tính trạng mắt trắng chỉ có ở ruồi đực F1 -> gen quy định màu mắt nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y.
- Coren và Bo đã phát hiện ra quy luật di truyền qua tế bào chất nhờ phân tích quả phép lai thuận nghịch về tính trạng màu sắc hoa loa kèn : kết quả phép lai thuận nghịch khác nhau, con lai luôn biểu hiện tính trạng của mẹ -> gen quy định tính trạng nằm trong các bào quan ở tế bào chất của hợp tử do mẹ truyền cho.
- Moocgan đã phát hiện ra hiện tượng di truyền liên kết chịu ảnh hưởng của giới tính khi kết quả lai thuận nghịch ở ruồi giấm đực và cái khác nhau.
2. Phép lai phân tích:
a. Khái niệm :
- Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội chưa biết kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn tương ứng nhằm mục đích phân tích kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội.
Thí dụ:
P : Đậu Hà Lan hạt vàng (trội) x Đậu Hà Lan hạt xanh (lặn)
- Nếu kết quả lai là 100% hạt đậu vàng -> kiểu gen của hạt đậu vàng P là AA.
SĐL : P : AA x aa
GP: A a
F1 : 100%Aa(hạt vàng)
- Nếu kết quả lai là 50% vàng : 50% xanh -> kiểu gen của P hạt vàng là Aa
SĐL : P : AA x aa
GP: A a
F1 : 50% Aa : 50% aa
b. Ý nghĩa :
- Xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội là đồng hợp tử hay dị hợp tử.
- Xác định tính trạng do 1 gen quy định hay do nhiều gen tương tác với nhau cùng quy định.
- Xác định các gen phân li độc lập, liên kết gen hoàn toàn hay hoán vị gen, tính tần số hoán vị gen.
Câu 4.
1. Những điểm giống nhau:
- Đều là quy luật nghiên cứu sự di truyền của nhiều cặp tính trạng.
- Mỗi tính trạng do 1 gen quy định.
- Nhiều gen cùng nằm trên 1 nhiễm sắc thể trong nhân của tế bào, dẫn đến các tính trạng di truyền phụ thuộc vào nhau.
- Có hiện tượng gen trội át gen lặn.
- Nếu P thuần chủng và mang các cặp tính trạng tương phản, F1 đều đồng tính và F2 đều có hiện tượng phân tính.
- Đều được Moocgan phát hiện lần đầu tiên trên ruồi giấm.
1. Những điểm giống nhau:
- Đều là quy luật nghiên cứu sự di truyền của nhiều cặp tính trạng.
- Mỗi tính trạng do 1 gen quy định.
- Nhiều gen cùng nằm trên 1 nhiễm sắc thể trong nhân của tế bào, dẫn đến các tính trạng di truyền phụ thuộc vào nhau.
- Có hiện tượng gen trội át gen lặn.
- Nếu P thuần chủng và mang các cặp tính trạng tương phản, F1 đều đồng tính và F2 đều có hiện tượng phân tính.
- Đều được Moocgan phát hiện lần đầu tiên trên ruồi giấm.
Câu 5.
1. Giống nhau:
- Đều được cấu tạo từ các chất như : ADN và Protein.
- Đều có hình dạng và kích thước đặc trưng cho từng loài.
- Đều có khả năng tái sinh, phân li, tổ hợp trong nguyên phân, giảm phân, thụ tinh.
- Đều có chứa gen quy định tính trạng thường.
- Các gen trên mỗi nhiễm sắc thể đều tạo thành nhóm gen liên kết và di truyền theo quy luật liên kết gen hoàn toàn hoặc hoán vị gen.
- Đều có thể bị đột biến làm thay đổi cấu trúc về số lượng nhiễm sắc thể.
1. Giống nhau:
- Đều được cấu tạo từ các chất như : ADN và Protein.
- Đều có hình dạng và kích thước đặc trưng cho từng loài.
- Đều có khả năng tái sinh, phân li, tổ hợp trong nguyên phân, giảm phân, thụ tinh.
- Đều có chứa gen quy định tính trạng thường.
- Các gen trên mỗi nhiễm sắc thể đều tạo thành nhóm gen liên kết và di truyền theo quy luật liên kết gen hoàn toàn hoặc hoán vị gen.
- Đều có thể bị đột biến làm thay đổi cấu trúc về số lượng nhiễm sắc thể.
Câu 8.
P: ♂ AaBbCcDdEe x ♀ aaBbccDdee
Phân tích thành:
Aa x aa → 1/2 A_ : 1/2 aa
Bb x Bb → 3/4 B_ : 1/4 bb
Cc x cc → 1/2 C_ : 1/2 cc
Dd x Dd → 3/4 D_ : 1/4 dd
Ee x ee → 1/2 E_ : 1/2 ee
a. Tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng:
A_B_C_D_E_ = 1/2 x 3/4 x 1/2 x 3/4 x 1/2 = 9/128
b. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ
aaB_ccD_ee = 1/2 x 3/4 x 1/2 x 3/4 x 1/2 = 9/128
c. Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố
AaBbCcDdEe = 1/2 x 1/2 x 1/2 x 1/2 x 1/2=1/32
P: ♂ AaBbCcDdEe x ♀ aaBbccDdee
Phân tích thành:
Aa x aa → 1/2 A_ : 1/2 aa
Bb x Bb → 3/4 B_ : 1/4 bb
Cc x cc → 1/2 C_ : 1/2 cc
Dd x Dd → 3/4 D_ : 1/4 dd
Ee x ee → 1/2 E_ : 1/2 ee
a. Tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng:
A_B_C_D_E_ = 1/2 x 3/4 x 1/2 x 3/4 x 1/2 = 9/128
b. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ
aaB_ccD_ee = 1/2 x 3/4 x 1/2 x 3/4 x 1/2 = 9/128
c. Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố
AaBbCcDdEe = 1/2 x 1/2 x 1/2 x 1/2 x 1/2=1/32
Câu 11. Dùng phép lai thuận và lai nghịch.
- Nếu kết quả phép lai thuận nghịch giống nhau thì gen nằm trên NST thường.
- Nếu kết quả phép lai luôn cho kiểu hình giống mẹ thì gen nằm trong ti thể.
- Nếu kết quả lai cho tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới khác nhau thì gen nằm trên NST X.
- Nếu kết quả phép lai thuận nghịch giống nhau thì gen nằm trên NST thường.
- Nếu kết quả phép lai luôn cho kiểu hình giống mẹ thì gen nằm trong ti thể.
- Nếu kết quả lai cho tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới khác nhau thì gen nằm trên NST X.
- Xét trường hợp 2 :
F2 có tỉ lệ chính bằng tích của các tỉ lệ ( 3 kép : 1 đơn)(3 đỏ : 1 trắng), chứng tỏ các tính rặng đã bị chi phối bởi dịnh luật phân li độc lập, nghĩa là các gen nằm trên các NST khác nhau, từ đó ta có sơ đồ lai là :
P Hoa kép đỏ x Hoa đơn trắng
AABB aabb
Hoặc P hoa kép rắng x hoa đơn đỏ
AAbb aaBB
Cả 2 trường hợp đều cho F1 : AaBb hoa kép đỏ.
F1 x F1 : AaBb x AaBb
GF1 (AB : Ab : aB : ab)(AB : Ab : aB : ab)
F2 : 1AABB : 2AABb : 1AAbb
2AaBB : 4AaBb : 2Aabb
1aaBB : 2aaBb : 1aabb
Kiểu hình : 9(A-B-) : 3(A-bb) : 3(aaB-) : 1(aabb)
9 hoa kép đỏ : 3 hoa kép trắng : 3 hoa đơn đỏ : 1 hoa đơn trắng.
- Xét trường hợp 3 :
Kết quả ở F2 không thể giải thích, bằng các quy luật phân li độc lập và liên kết gen hoàn toàn, do đó ắt phải do hoán vị gen xảy ra.
Từ cây hoa đơn trắng ờ F2 chiếm tỉ lệ 0,01 có kiểu gen suy ra 0,01 = 0,1ab x 0,1ab. Chứng tỏ hoán vị gen đã xảy ra cả trong quá trình phát sinh giap tử đực và giao tử cái. Tần số hoán vị gen bằng 0,1 x 2 = 0,2 = 20%.
F2 có tỉ lệ chính bằng tích của các tỉ lệ ( 3 kép : 1 đơn)(3 đỏ : 1 trắng), chứng tỏ các tính rặng đã bị chi phối bởi dịnh luật phân li độc lập, nghĩa là các gen nằm trên các NST khác nhau, từ đó ta có sơ đồ lai là :
P Hoa kép đỏ x Hoa đơn trắng
AABB aabb
Hoặc P hoa kép rắng x hoa đơn đỏ
AAbb aaBB
Cả 2 trường hợp đều cho F1 : AaBb hoa kép đỏ.
F1 x F1 : AaBb x AaBb
GF1 (AB : Ab : aB : ab)(AB : Ab : aB : ab)
F2 : 1AABB : 2AABb : 1AAbb
2AaBB : 4AaBb : 2Aabb
1aaBB : 2aaBb : 1aabb
Kiểu hình : 9(A-B-) : 3(A-bb) : 3(aaB-) : 1(aabb)
9 hoa kép đỏ : 3 hoa kép trắng : 3 hoa đơn đỏ : 1 hoa đơn trắng.
- Xét trường hợp 3 :
Kết quả ở F2 không thể giải thích, bằng các quy luật phân li độc lập và liên kết gen hoàn toàn, do đó ắt phải do hoán vị gen xảy ra.
Từ cây hoa đơn trắng ờ F2 chiếm tỉ lệ 0,01 có kiểu gen suy ra 0,01 = 0,1ab x 0,1ab. Chứng tỏ hoán vị gen đã xảy ra cả trong quá trình phát sinh giap tử đực và giao tử cái. Tần số hoán vị gen bằng 0,1 x 2 = 0,2 = 20%.
Câu 13.
a. F1 gồm xám lẫn đen có sự phân tính, do vậy ít nhất 1 trong hai ruồi xám thuộc P là không thuần chủng => dị hợp. Vậy thân xám biểu hiện ở dị hợp phải là tính trội, còn thân đen là tính lặn tương ứng.
Quy ước: A là gen quy định thân xám.
a là gen quy định thân đen.
b. F1 xuất hiện ruồi đen aa => P đều chứa a trong khi P có kiểu hình thân xám phải chứa A.
Vậy kiểu gen của P phải là : P : Aa x Aa.
+ Kết quả F1 gồm : (3/4) xám : (1/4) đen.
=> số ruồi con thân xám là: 620.(3/4) = 465 con.
=> số ruồi con thân đen là : 620.(1/4) = 155 con.
c. + Trường hợp ruồi đực x ruồi cái C Þ 3 xám : 1 đen
Theo định luật phân tính ta có ruồi đực: Aa và ruồi cái C là: Aa.
+ Trường hợp ruồi đực x ruồi cái A => toàn xám.
(1 trong 2P phải là AA) => ruồi cái A: AA vì ruồi đực là Aa.
+ Trường hợp ruồi đực x ruồi cái B => 1 xám : 1 đen.
(kết quả lai phân tích dị hợp) => ruồi cái B: aa vì ruồi đực Aa.
Câu 14.
a. Xét trường hợp 3: F2 có 92 cây cao : 69 cây lùn = 9 cao : 7 lùn = 16 kiểu tổ hợp tỉ lệ tương đương = 4 x 4 => F1 cho 4 loại giao tử tỉ lệ tương đương nên gồm 2 cặp gen dị hợp nằm trên 2 cặp NST khác nhau => Theo quy luật tương tác gen : Quy ước KG của F1 là : AaBb => Tỉ lệ kiểu gen ở F2 thuộc dạng 9A-B : 3A-bb : 3aaB-: 1aabb trong khi đó tỉ lệ kiểu hình là 9 cao : 7 lùn.
Vậy kiểu tương tác gen là :
a. F1 gồm xám lẫn đen có sự phân tính, do vậy ít nhất 1 trong hai ruồi xám thuộc P là không thuần chủng => dị hợp. Vậy thân xám biểu hiện ở dị hợp phải là tính trội, còn thân đen là tính lặn tương ứng.
Quy ước: A là gen quy định thân xám.
a là gen quy định thân đen.
b. F1 xuất hiện ruồi đen aa => P đều chứa a trong khi P có kiểu hình thân xám phải chứa A.
Vậy kiểu gen của P phải là : P : Aa x Aa.
+ Kết quả F1 gồm : (3/4) xám : (1/4) đen.
=> số ruồi con thân xám là: 620.(3/4) = 465 con.
=> số ruồi con thân đen là : 620.(1/4) = 155 con.
c. + Trường hợp ruồi đực x ruồi cái C Þ 3 xám : 1 đen
Theo định luật phân tính ta có ruồi đực: Aa và ruồi cái C là: Aa.
+ Trường hợp ruồi đực x ruồi cái A => toàn xám.
(1 trong 2P phải là AA) => ruồi cái A: AA vì ruồi đực là Aa.
+ Trường hợp ruồi đực x ruồi cái B => 1 xám : 1 đen.
(kết quả lai phân tích dị hợp) => ruồi cái B: aa vì ruồi đực Aa.
Câu 14.
a. Xét trường hợp 3: F2 có 92 cây cao : 69 cây lùn = 9 cao : 7 lùn = 16 kiểu tổ hợp tỉ lệ tương đương = 4 x 4 => F1 cho 4 loại giao tử tỉ lệ tương đương nên gồm 2 cặp gen dị hợp nằm trên 2 cặp NST khác nhau => Theo quy luật tương tác gen : Quy ước KG của F1 là : AaBb => Tỉ lệ kiểu gen ở F2 thuộc dạng 9A-B : 3A-bb : 3aaB-: 1aabb trong khi đó tỉ lệ kiểu hình là 9 cao : 7 lùn.
Vậy kiểu tương tác gen là :
F1 cùng KG AaBb => P có KH lùn phải có KG là AAbb x aaBB.
+ Xét trường hợp 1 : F1 có tỉ lệ 3:1 = 4 KH = 2.2 ( không thể = 4.1 vì P có KH lùn không cho được 4 loại giao tử) => Mỗi P chưa 1 cặp gen dị hợp.
F1 có KH cao (A-B-) Þ 2 P lùn phải chứa 2 gen trội khác nhau. Vậy KG của P là : Aabb x aaBb.
+ Xét trường hợp 2 : F1 có tỉ lệ 1:1 = 2 KH = 2.1 => 1 trong 2 P chứa 1 cặp gen dị hợp. P còn lại đồng hợp.
F1 có KH cao (A-B-) => 2 P lùn phải chứa 2 gen trội khác nhau.
Vậy KG của P là : Aabb x aaBB
Hoặc : aaBb x AAbb
a. KG và KH cho 8 kiểu tổ hợp:
F1 : AaBb cho 4 loại giao tử => F2 gồm 8 kiểu tổ hợp = 4.2. Vậy cây chưa biết có KG đã cho 2 loại giao tử nên chứa 1 cặp gen dị hợp.
Cây chưa biết KG có thể là Aabb(lùn) hoặc aaBb (lùn) hoặc AaBB (cao) hoặc AaBb.
+ Xét trường hợp 1 : F1 có tỉ lệ 3:1 = 4 KH = 2.2 ( không thể = 4.1 vì P có KH lùn không cho được 4 loại giao tử) => Mỗi P chưa 1 cặp gen dị hợp.
F1 có KH cao (A-B-) Þ 2 P lùn phải chứa 2 gen trội khác nhau. Vậy KG của P là : Aabb x aaBb.
+ Xét trường hợp 2 : F1 có tỉ lệ 1:1 = 2 KH = 2.1 => 1 trong 2 P chứa 1 cặp gen dị hợp. P còn lại đồng hợp.
F1 có KH cao (A-B-) => 2 P lùn phải chứa 2 gen trội khác nhau.
Vậy KG của P là : Aabb x aaBB
Hoặc : aaBb x AAbb
a. KG và KH cho 8 kiểu tổ hợp:
F1 : AaBb cho 4 loại giao tử => F2 gồm 8 kiểu tổ hợp = 4.2. Vậy cây chưa biết có KG đã cho 2 loại giao tử nên chứa 1 cặp gen dị hợp.
Cây chưa biết KG có thể là Aabb(lùn) hoặc aaBb (lùn) hoặc AaBB (cao) hoặc AaBb.
Câu 16.
a. Tần số hoán vị gen (HVG) là tổng tỉ lệ 2 giao tử HVG ( do trao đổi chéo giữa 2 gen trên cùng 1 NST).
+ Tổng số hạt phần sinh ra : 4.1000 = 4000.
+ Tế bào sinh hạt phấn có xảy ra HVG cho 2 loại hạt phấn: Loại bình thường và loại có HVG với tỉ lệ bằng nhau còn tế bào sinh hạt phấn còn lại không xảy ra HVG thì chỉ cho hạt phấn loại bình thường. Vậy số hạt phấn có HVG là : 4 x 100/2 = 200.
=> Tần số HVG là : p = (200.100%)/4000 = 5%
*Quy ước: A: hoa tím a: hoa đỏ
B: hạt phấn dài b: hạt phấn tròn
+ F1 mang hai cặp gen dị hợp trên cùng một cặt NST đồng dạng. Vì vậy, KG F1 có thể là AB/ab hoặc Ab/aB.
b. Tỉ lệ % kiểu hình ở F2 trong trường hợp F1 có KG : AB/ab
Nếu F1 có KG AB/ab
Lai phân tích : F1 => AB/ab x ab/ab
gt F1 => AB = ab = 47,5% ab
Ab = aB = 2,5%
F2 => 47,5% AB/ab : 47,5% ab/ab : 2,5% Ab/ab : 2,5% aB/ab
c. Tỉ lệ % kiểu hình ở F2 trong trường hợp F1 có KG : Ab/aB
Lai phân tích F1 => Ab/aB x ab/ab
gt F1 => Ab = aB = 47,5% ab
AB = ab = 2,5%
F2 => 47,5% Ab/ab : 47,5% aB/ab : 2,5% AB/ab : 2,5% ab/ab
Tỉ lệ KH : 47,5% tím, tròn; 47,5% đỏ, dài; 2,5% tím, dài và 2,5% đỏ, tròn.
a. Tần số hoán vị gen (HVG) là tổng tỉ lệ 2 giao tử HVG ( do trao đổi chéo giữa 2 gen trên cùng 1 NST).
+ Tổng số hạt phần sinh ra : 4.1000 = 4000.
+ Tế bào sinh hạt phấn có xảy ra HVG cho 2 loại hạt phấn: Loại bình thường và loại có HVG với tỉ lệ bằng nhau còn tế bào sinh hạt phấn còn lại không xảy ra HVG thì chỉ cho hạt phấn loại bình thường. Vậy số hạt phấn có HVG là : 4 x 100/2 = 200.
=> Tần số HVG là : p = (200.100%)/4000 = 5%
*Quy ước: A: hoa tím a: hoa đỏ
B: hạt phấn dài b: hạt phấn tròn
+ F1 mang hai cặp gen dị hợp trên cùng một cặt NST đồng dạng. Vì vậy, KG F1 có thể là AB/ab hoặc Ab/aB.
b. Tỉ lệ % kiểu hình ở F2 trong trường hợp F1 có KG : AB/ab
Nếu F1 có KG AB/ab
Lai phân tích : F1 => AB/ab x ab/ab
gt F1 => AB = ab = 47,5% ab
Ab = aB = 2,5%
F2 => 47,5% AB/ab : 47,5% ab/ab : 2,5% Ab/ab : 2,5% aB/ab
c. Tỉ lệ % kiểu hình ở F2 trong trường hợp F1 có KG : Ab/aB
Lai phân tích F1 => Ab/aB x ab/ab
gt F1 => Ab = aB = 47,5% ab
AB = ab = 2,5%
F2 => 47,5% Ab/ab : 47,5% aB/ab : 2,5% AB/ab : 2,5% ab/ab
Tỉ lệ KH : 47,5% tím, tròn; 47,5% đỏ, dài; 2,5% tím, dài và 2,5% đỏ, tròn.
Câu 18.
a. Giải thích kết quả phép lai :
Bình thường tỉ lệ đực cái là 1 : 1 nhưng kết quả phép lai cho thấy tỉ lệ đực cái là 1 : 2 -> 1/2 số con đực đã bị chết, cùng với sự biểu hiện tính trạng cho thấy gen quy định tính trạng hình dạng cánh nằm trên NST X (vì có sự phân tính ngay ở giới cái) và có alen gây chết.
Theo bài ra hình dạng cánh do 1 gen chi phối và F1 có số tổ hợp là 4 (kể cả tổ hợp con đực bị chết), đây là kết quả tổ hợp của 2 loại giao tử đực với 2 loại giao tử cái -> con cái ở P phải dị hợp -> cánh chẻ ở con cái là tính trạng trội.
Quy ước : A-cánh chẻ, a – cánh thường
a. Giải thích kết quả phép lai :
Bình thường tỉ lệ đực cái là 1 : 1 nhưng kết quả phép lai cho thấy tỉ lệ đực cái là 1 : 2 -> 1/2 số con đực đã bị chết, cùng với sự biểu hiện tính trạng cho thấy gen quy định tính trạng hình dạng cánh nằm trên NST X (vì có sự phân tính ngay ở giới cái) và có alen gây chết.
Theo bài ra hình dạng cánh do 1 gen chi phối và F1 có số tổ hợp là 4 (kể cả tổ hợp con đực bị chết), đây là kết quả tổ hợp của 2 loại giao tử đực với 2 loại giao tử cái -> con cái ở P phải dị hợp -> cánh chẻ ở con cái là tính trạng trội.
Quy ước : A-cánh chẻ, a – cánh thường
b. Những nhận xét về tác động của gen :
- Tác động đa hiệu vừa quy định hình dạng cánh vừa chi phối sức sống cá thể
+ A quy định cánh chẻ và gây chết.
+ a quy định cánh bình thường và sức sống bình thường.
- Ở thể dị hợp Aa, alen A tác động trội về quy định hình dạng cánh, nhưng lại lặn về chi phối sức sống ( vì bị át chế).
- Một alen có thể tác động ở tính trạng này nhưng lại lặn ở tính trạng khác.
- Tác động đa hiệu vừa quy định hình dạng cánh vừa chi phối sức sống cá thể
+ A quy định cánh chẻ và gây chết.
+ a quy định cánh bình thường và sức sống bình thường.
- Ở thể dị hợp Aa, alen A tác động trội về quy định hình dạng cánh, nhưng lại lặn về chi phối sức sống ( vì bị át chế).
- Một alen có thể tác động ở tính trạng này nhưng lại lặn ở tính trạng khác.
Câu 19.
1. Giải thích sự di truyền các tính trạng.
Xét sự di truyền tính trạng màu sắc lông:
F2 phân li KH theo tỉ lệ lông nâu : lông trắng = 13 : 3. Tính trạng màu sắc lông ở gà được di truyền theo quy luật tác động át chế của hai cặp gen không alen.
1. Giải thích sự di truyền các tính trạng.
Xét sự di truyền tính trạng màu sắc lông:
F2 phân li KH theo tỉ lệ lông nâu : lông trắng = 13 : 3. Tính trạng màu sắc lông ở gà được di truyền theo quy luật tác động át chế của hai cặp gen không alen.
+ Xét sự di truyền tính trạng kích thước mào:
F2 phân li KH tỉ lệ gà có mào to : gà có mào nhỏ = 3:1. Tính trạng kích thước mào gà được di truyền theo quy luật phân li.
Quy ước: D: mào to; d: mào nhỏ
F1: Dd (mào to) × Dd (mào to)
F2: 3 D_ : 3 gà có mào to
1 dd: 1 gà có mào nhỏ.
+ Xét kết hợp di truyền cả hai cặp tính trạng:
F1 là những cá thể dị hợp về ba cặp gen: (AaBb, Dd) gà lông trắng, mào to.
Nếu các cặp gen đều phân li độc lập nhau, F2 phải xuất hiện tỉ lệ KH (13:3) (3:1) = 39 : 13: 9 : 3 (mâu thuẫn đề).
Trong thực tế, F2 có 3 KH phân li theo tỉ lệ 9 : 3: 4 nên F2 có 16 kiểu tổ hợp giao tử đực và cái F1, F1 tạo 4 kiểu giao tử tỉ lệ bằng nhau.
F1 dị hợp 3 cặp gen, khi giảm phân tạo 4 kiểu giao tử tỉ lệ bằng nhau chứng tỏ gen quy định hình dạng mào phải liên kết hoàn toàn với một trong hai gen quy định màu sắc lông.
F2 phân li KH tỉ lệ gà có mào to : gà có mào nhỏ = 3:1. Tính trạng kích thước mào gà được di truyền theo quy luật phân li.
Quy ước: D: mào to; d: mào nhỏ
F1: Dd (mào to) × Dd (mào to)
F2: 3 D_ : 3 gà có mào to
1 dd: 1 gà có mào nhỏ.
+ Xét kết hợp di truyền cả hai cặp tính trạng:
F1 là những cá thể dị hợp về ba cặp gen: (AaBb, Dd) gà lông trắng, mào to.
Nếu các cặp gen đều phân li độc lập nhau, F2 phải xuất hiện tỉ lệ KH (13:3) (3:1) = 39 : 13: 9 : 3 (mâu thuẫn đề).
Trong thực tế, F2 có 3 KH phân li theo tỉ lệ 9 : 3: 4 nên F2 có 16 kiểu tổ hợp giao tử đực và cái F1, F1 tạo 4 kiểu giao tử tỉ lệ bằng nhau.
F1 dị hợp 3 cặp gen, khi giảm phân tạo 4 kiểu giao tử tỉ lệ bằng nhau chứng tỏ gen quy định hình dạng mào phải liên kết hoàn toàn với một trong hai gen quy định màu sắc lông.